UBND
QUẬN THANH XUÂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số:
87/ PGD&ĐT
V/v:
Hướng dẫn công tác SKKN và
NCKH năm học 2015- 2016
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Xuân, ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi : Hiệu trưởng các trường MN, TH, THCS trên địa bàn
quận.
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015 - 2016; Căn
cứ công văn số 9575/SGD&ĐT-KHCN ngày 01/10/2015 của Sở GD&ĐT Hà Nội về
việc hướng dẫn công tác sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học; Phòng
GD&ĐT quận Thanh Xuân hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhiệm vụ viết sáng
kiến kinh nghiệm (SKKN) và nghiên cứu khoa học (NCKH) năm học 2015 - 2016 như
sau:
A.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.Mục đích
Nâng cao khả năng nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm, ứng dụng tiến bộ khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên trong hoạt động quản lý và giáo dục, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới của Ngành.
2. Yêu cầu
Các đơn vị, trường học quán triệt và thực hiện
đầy đủ các nội dung công tác, SKKN, NCKH; nghiêm túc thực hiện qui trình viết và chấm SKKN, tập trung nâng cao chất lượng, tăng cường phổ biến, áp dụng kết quả SKKN, NCKH vào thực tiễn; tạo điều kiện
thuận lợi để hoạt động SKKN, NCKH được triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, phục vụ tốt công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục học
sinh.
B.
CÁC NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG TRỌNG
TÂM
I. Công tác nghiên
cứu khoa học
1.Nội dung chủ yếu về công tác nghiên cứu
khoa học
Khuyến khích các đơn vị và cá nhân tiến hành nghiên cứu các đề tài khoa học
giáo dục, khoa học nhân văn, khoa học công nghệ nhằm tìm ra các biện pháp giải
quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý, giảng dạy và thực hiện
các nhiệm vụ của nhà trường và của Ngành.
Nội dung nghiên cứu của đề tài phải xuất phát từ tình hình thực tiễn, phù
hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới của Ngành GD&ĐT trong giai đoạn hiện
nay, đồng thời phải đi sâu giải quyết những vấn đề thực tiễn giáo dục tại cơ sở,
đặc biệt là các giải pháp sáng tạo trong việc thực hiện ‘‘Đề án phát triển giáo
dục quận Thanh Xuân giai đoạn 2016-2020’’.
Các nhà trường xét nhu cầu đổi mới các hoạt động và khả năng NCKH của CB, GV,
NV đơn vị mình để xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, đăng ký các đề tài
NCKH cấp thành phố, cấp ngành, cấp trường theo phân cấp quản lý và thời gian
quy định.
Các nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, cơ sở vật chất cho
CB,GV, NV và HS tham gia nghiên cứu khoa học, gắn lý luận với thực tiễn, tích
cực tham gia Hội thi khoa học và kỹ thuật (Intel ISEF) cấp quốc gia dành cho HS
trung học, cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, tổ chức các câu lạc bộ
khoa học…
2. Hướng dẫn đăng ký đề tài NCKH
- Các đơn vị đăng ký đề tài NCKH với phòng
GD&ĐT để tổng hợp báo cáo UBND quận.
- Hồ
sơ đăng ký gồm: 01 công văn đăng ký thực hiện đề tài của đơn vị và 01 bản
đề cương NCKH, xác nhận kết quả nghiên cứu, lý lịch khoa học của đơn vị thực
hiện và cá nhân tham gia nghiên cứu (mẫu đề cương đề tài cấp Ngành và cấp Thành
phố đăng trên cổng thông tin điện tử của ngành
http://www.hanoi.edu.vn
- Thời gian nộp hồ
sơ : Trước ngày 25 tháng 11 năm 2015.
II. Công tác sáng kiến kinh nghiệm giáo dục tiên tiến
1.
Định hướng nội dung nghiên cứu
SKKN
- Mỗi SKKN là sản phẩm trí tuệ của riêng
cá nhân, kết quả đánh giá SKKN cấp ngành được xếp loại ở năm học nào sẽ được
cấp giấy chứng nhận có hiệu lực trong năm học đó và năm học tiếp theo nếu tác
giả có báo cáo phổ biến, áp dụng, đánh giá hiệu quả SKKN tại cơ sở nộp về Sở để
Hội đồng khoa học ngành đánh giá, xem xét.
- Nội dung
SKKN là nội dung, giải pháp mới, định hướng vào một số lĩnh vực sau:
+ Các hoạt động định hướng đổi mới căn bản
toàn diện, tiếp cận năng lực người học; ứng dụng mô hình trường học mới, phương
pháp dạy - học mới.
+ Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình
và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
+ Công tác quản lý, chỉ đạo, triển khai các mặt hoạt động trong nhà
trường.
+ Ứng dụng
thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý và giảng dạy.
+ Hoạt động tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị.
+ Công tác quản lý, sử dụng
các nguồn kinh phí.
+ Hoạt động xã hội hoá giáo dục trong các đơn vị trường học.
+ Xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng
học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở
vật chất và tổ chức hoạt động thư viện, cơ sở thực hành, thực tập.
+ Tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường.
+ Nội dung, phương pháp tổ
chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp.
+ Cải tiến về nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp kiểm
tra, đánh giá, cho điểm học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng
với yêu cầu phát triển xã hội.
+ Công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh và các nội dung khác xuất phát từ thực tiễn nhà
trường.
+ Đồ dùng dạy học tự làm, sản phẩm CNTT có bản thuyết minh được giải qua các
Hội thi cấp thành phố được đánh giá chuyển đổi SKKN.
2. Quy định chung:
- Bản SKKN được soạn thảo trên máy vi tính bằng MS Word, khổ
giấy A4, Font Unicode, kiểu chữ Times New Roman cỡ 14. dãn dòng 1.2, lề trái: 3
cm, lề phải: 2 cm, lề trên 2 cm,
lề dưới 2 cm. Tiêu đề đầu trang: Ghi tên đề tài ; Tiêu đề chân trang: đánh số
trang/Tổng số trang, căn giữa.
- Không ghi tên tác giả, tên đơn vị công tác ở bìa cũng
như trong phần nội dung SKKN.
- Bìa SKKN thực hiện theo mẫu (phụ
lục 4)
- Bản SKKN được in, đóng quyển bọc giấy kính
trong số trang tối thiểu 15 trang (không tính trang bìa, mục lục).
- Không chấm và công nhận những SKKN có từ 02 tác giả trở lên.
3. Quy trình đánh giá
a. Cá nhân
-
Đăng ký viết đề tài NCKH-SKKN với tổ chuyên môn vào đầu năm học.
- Báo
cáo SKKN trước tổ chuyên môn.
b. Tổ chuyên môn
Các thành viên trong tổ chuyên môn thẩm
định tính trung thực, đánh giá, xếp loại SKKN theo các nội dung Phụ lục 1, tổng
hợp gửi kết quả lên Hội đồng khoa học cấp trên.
c. Hội đồng khoa học cơ sở
- Hội
đồng khoa học cấp cơ sở bao gồm Hội đồng khoa học của các trường học và Phòng GD&ĐT thực hiện các nhiệm vụ tổ chức
đánh giá, thẩm định những
SKKN được tổ chuyên môn, nhà trường xếp loại A.
- Nộp SKKN và các loại báo cáo lên Phòng GD&ĐT theo thời gian qui
định.
4. Giao nộp SKKN: Mỗi SKKN nộp về
Phòng GD&ĐT 02 quyển.
a. Thời gian nộp: Từ
ngày 15/4/2016 đến 16/4/2016.
b. Địa điểm nộp: Phòng GD&ĐT quận
Thanh Xuân 116 ngõ Nhân Hòa-Phường Nhân Chính- Quận Thanh Xuân- TP Hà Nội.
* Người nhận:
- Cấp Mầm non: Đồng chí Triệu Thanh Hương.
- Cấp Tiểu học: Đồng chí Nguyễn Hồng Thúy.
- Cấp THCS: Đồng chí Nguyễn Thị Diệu Thúy.
c. Hồ sơ giao nộp SKKN gồm:
- Danh sách SKKN
đã chấm và xếp loại, không xếp loại của
cả đơn vị.
- Biên bản chấm
SKKN (phụ lục 3) có
đủ thông tin, chữ ký của 2 thành viên chấm ,Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng chấm (theo mẫu đính kèm), kẹp vào sau trang bìa của mỗi
SKKN.
- Bản in SKKN: Bó theo môn học/lĩnh vực,
ngoài bó có nhãn ghi rõ đơn vị, SKKN môn/lĩnh vực và số lượng (phụ lục 2).
- Báo
cáo hoạt động SKKN năm học 2015-2016 (theo mẫu phụ lục 5).
-
USB coppy hoặc đĩa CD chứa các tệp đề tài sáng kiến kinh nghiệm loại A của
trường , sắp xếp theo thư mục của từng môn học hoặc lĩnh
vực viết SKKN. Tên tệp SKKN theo quy định như sau: môn hoặc lĩnh
vực_lop_tentacgia_tendonvi. Ví dụ: SKKN môn Toán lớp 3 của cô Minh, trường TH
Đặng Trần Côn A sẽ đặt tên tệp như sau: toan_3_Minh_thdangtranconA.doc (Người nhận:
đ/cNguyễn Đăng Hệ)
-
Phòng GD&ĐT không nhận các SKKN làm không đúng theo quy định.
5. Tổ
chức lưu trữ, phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN
- Các nhà trường cần xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch phổ biến, ứng dụng kết quả SKKN vào thực tiễn hoạt động của đơn
vị theo chuyên đề tổ, nhóm chuyên môn sao cho phù hợp với thời gian tiến độ
công việc của đơn vị mình.
- Lưu trữ đầy đủ các hồ sơ liên quan đến
SKKN như: Quyết định thành lập Hội đồng khoa học, Kế hoạch thực hiện công tác
SKKN năm học, danh sách đăng ký SKKN của các cá nhân, Quyết định thành lập Hội đồng chấm SKKN, phiếu chấm
của giám khảo, các bản SKKN, minh chứng
các SKKN được phổ biến ứng dụng trong năm học, các biên bản thẩm định của tổ
chuyên môn và Hội đồng
khoa học. Khuyến khích các đơn
vị tổ chức biên tập SKKN và tham khảo các SKKN được xếp loại cấp Ngành và các
cấp cao hơn để việc phổ biến, áp dụng SKKN được rộng rãi, đạt hiệu quả cao.
- Phòng GD&ĐT tổ chức phổ biến, biên
tập các SKKN có chất lượng cao theo từng ngành học, môn học để phổ biến tới các
đơn vị.
III. QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA
Phòng GD&ĐT xem xét đánh giá thi đua
về công tác SKKN theo các nội dung :
- Tập thể thực hiện đúng và có chất lượng quy trình
chấm SKKN, tổ chức tốt các hoạt động phổ biến, áp dụng kết quả SKKN (thể hiện ở
số buổi tổ chức, hình thức tổ chức). Thực hiện đăng ký và nộp SKKN về Phòng
GD&ĐT đúng thời gian quy định.
- SKKN được xếp loại cấp ngành sẽ được khen thưởng
theo đúng quy định hiện hành. Cá nhân viết SKKN có nội dung giống nhau hoặc sao
chép đều không được xếp loại và xử lý hạ bậc thi đua. Tập thể có cá nhân sao
chép SKKN sẽ bị xem xét, nhắc nhở trong đánh giá thi đua cuối năm học.
IV. Tổ chức thực hiện
- Các nhà
trường xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, công tác về SKKN, NCKH.
- Chủ động
tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn cho cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên đăng ký đề tài NCKH- SKKN, các yêu cầu về nội dung, hình thức và tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại SKKN.
- Đánh giá
thi đua cá nhân, tập thể trong năm học trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác viết SKKN và NCKH.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo
yêu cầu của cấp trên.
- Tổ chức
phổ biến, ứng dụng SKKN chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của mỗi đơn vị, phù
hợp với chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phòng GD&ĐT Thanh Xuân yêu cầu các đồng chí lãnh
đạo các nhà trường thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động SKKN và
NCKH để hoạt động này thực sự có hiệu quả, thiết thực góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân.
PHÂN LOẠI LĨNH VỰC SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM THEO CẤP HỌC
|
|
|
|
|
STT
|
TÊN
LĨNH VỰC
|
STT
|
TÊN
LĨNH VỰC
|
CẤP
MẦM NON
|
1
|
Quản
lý
|
|
|
2
|
Chăm
sóc nuôi dưỡng
|
4
|
Giáo
dục mẫu giáo
|
3
|
Giáo
dục nhà trẻ
|
5
|
Lĩnh
vực khác
|
CẤP
TIỂU HỌC
|
1
|
Tiếng
việt
|
11
|
Thể
dục
|
2
|
Toán
|
12
|
Tự
chọn
|
3
|
Đạo
đức
|
13
|
Giáo
dục tập thể
|
4
|
Tự
nhiên xã hội
|
14
|
Chủ
nhiệm
|
5
|
Khoa
học
|
15
|
Quản
lý
|
6
|
Lịch
sử và Địa lý
|
16
|
Công
tác Đoàn, Đội
|
7
|
Âm
nhạc
|
17
|
Thanh
tra
|
8
|
Mỹ
thuật
|
18
|
Công
đoàn
|
9
|
Thủ
công
|
19
|
Thư viện
|
10
|
Kỹ
thuật
|
20
|
Nhân
viên
|
|
|
21
|
Lĩnh
vực khác
|
CẤP
THCS
|
1
|
Ngữ
văn
|
13
|
Ngoại
ngữ
|
2
|
Toán
|
14
|
Tự
chọn
|
3
|
Giáo
dục công dân
|
15
|
Giáo
dục tập thể
|
4
|
Vật
lý
|
16
|
Chủ
nhiệm
|
5
|
Hoá
học
|
17
|
Giáo
dục hướng nghiệp
|
6
|
Sinh
học
|
18
|
Quản
lý
|
7
|
Lịch
sử
|
19
|
Công
tác Đoàn, Đội
|
8
|
Địa
lý
|
20
|
Thanh
tra
|
9
|
Âm
nhạc
|
21
|
Công
đoàn
|
10
|
Mỹ
thuật
|
22
|
Nhân
viên
|
11
|
Công
nghệ
|
23
|
Thư
viện
|
12
|
Thể
dục
|
24
|
Lĩnh
vực khác
|
Mẫu nhãn bên ngoài bó SKKN
1.
Của từng cấp học
và từng môn/lĩnh vực
TÊN ĐƠN VỊ……………….
CẤP
HỌC...............................
MÔN hoặc LĨNH VỰC:
SỐ LƯỢNG SKKN:
|
2. Nhãn chung của cả đơn vị
TÊN ĐƠN VỊ……………….
TỔNG SỐ SKKN:
|
|
|
|
|
|
|
MÃ SỐ
(Do HĐ chấm
cấp ngành ghi)
|
|
|
|
|
UBND QUẬN THANH XUÂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
(Mẫu dành cho nhà trường)
BIÊN BẢN CHẤM VÀ
XÉT DUYỆT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên SKKN:
……………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tác
giả : ………………………………………………………………………………………………………………………………………
Môn
: ………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Trường
: ……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
TT
|
Nội
dung
|
Điểm
|
Nhận
xét
|
I
|
Điểm hình thức (2 điểm)
|
|
|
I.1
|
Trình
bày đúng quy định (Văn bản SKKN được in font unicode, cỡ chữ 14, dãn dòng
1.2, đóng quyển, đóng bìa, dán gáy) (1
điểm)
|
|
|
I.2.
|
Kết
cấu hợp lý: Gồm 3 phần chính (đạt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và
khuyến nghị (1 điểm)
|
|
|
II
|
Điểm nội dung (18 điểm)
|
|
|
II.1
|
Đặt vấn đề
(2 điểm): Nêu được rõ ràng lý do
lựa chọn vấn đề để giải quyết; giới hạn phạm vi vấn đề cần giải quyết, nêu ý
nghĩa của vấn đề; vấn đề đưa ra giải quyết có tính thực tiễn, tính phổ biến,
tính thời sự
|
|
|
II.2
|
Giải quyết vấn đề
(14 điểm):
- Lựa chọn và sử dụng phương pháp
nghiên cứu phù hợp với các nguyên lý giáo dục và các nguyên tắc sư phạm, tên
của SKKN phù hợp với nội dung trình bày (2
điểm)
-
Chỉ rõ được tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, phù hợp với chủ trương,
chính sách hiện hành về GD&ĐT của nhà nước và lý luận giáo dục (3 điểm)
-
Nội dung đảm bảo tính khoa học, chính xác, không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp
(3 điểm)
- Đưa
ra được các giải pháp, biện pháp cụ thể, khả thi, có thể áp dụng được ở nhiều
đơn vị (2 điểm)
- Đánh
giá được hiệu quả SKKN mang lại, thể hiện bằng số liệu minh họa cụ thể (2 điểm)
-
Nêu được ý nghĩa của SKKN đối với thực tiễn quản lý và giảng dạy ở nhà trường,
cơ quan (2 điểm)
|
|
|
II.3
|
Kết luận và khuyến
nghị (2
điểm):
Khẳng
định kết quả mà SKKN mang lại; gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu;
khuyến nghị và đề xuất các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụng
và phổ biến SKKN
|
|
|
TỔNG
ĐIỂM
|
|
|
Đánh
giá của Hội đồng chấm (Ghi tóm tắt những đánh giá chính) :
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xếp loại :
ü Loại
A: Từ 17 điểm đến 20 điểm.
ü Loại
B: Từ 14 điểm đến dưới 17 điểm.
ü Loại
C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm.
ü Không
xếp loại: Dưới 10 điểm.
Ngày tháng năm 2016
Người chấm
1 Người chấm
2 Chủ tịch Hội đồng xét duyệt
(Ký
và ghi rõ họ, tên) (Ký và
ghi rõ họ, tên)
UBND QUẬN THANH XUÂN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN CHẤM VÀ
XÉT DUYỆT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Mẫu
dành nhà trường gửi về Phòng GD&ĐT- Khi in ra nhớ xóa dòng này)
Tên SKKN:
(Nhà trường ghi) –Xóa đi khi gửi về Phòng ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Tác
giả : (Nhà trường ghi) –Xóa đi khi gửi
về Phòng ………………………………………………………………………………………………………………………………………
Môn
: (Nhà trường ghi) –Xóa đi khi gửi về Phòng ………………………………………………………………………………………………………………………………………….
Trường
: (Nhà trường ghi) –Xóa đi khi gửi về Phòng ……………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Các nội dung còn lại
Hội đồng khoa học Phòng GD&ĐT ghi–Xóa
đi khi gửi về Phòng
TT
|
Nội
dung
|
Điểm
|
Nhận
xét
|
I
|
Điểm hình thức (2 điểm)
|
|
|
I.1
|
Trình bày đúng
quy định (Văn bản SKKN được in font unicode, cỡ chữ 14, dãn dòng 1.2, đóng
quyển, đóng bìa, dán gáy) (1 điểm)
|
|
|
I.2.
|
Kết cấu hợp
lý: Gồm 3 phần chính (đạt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và khuyến nghị (1 điểm)
|
|
|
II
|
Điểm
nội dung (18 điểm)
|
|
|
II.1
|
Đặt
vấn đề
(2 điểm): Nêu được rõ ràng lý do
lựa chọn vấn đề để giải quyết; giới hạn phạm vi vấn đề cần giải quyết, nêu ý
nghĩa của vấn đề; vấn đề đưa ra giải quyết có tính thực tiễn, tính phổ biến,
tính thời sự
|
|
|
II.2
|
Giải
quyết vấn đề (14 điểm):
-
Lựa chọn và sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp với các nguyên lý giáo dục
và các nguyên tắc sư phạm, tên của SKKN phù hợp với nội dung trình bày (2 điểm)
- Chỉ rõ được
tính mới, tính sáng tạo của giải pháp, phù hợp với chủ trương, chính sách
hiện hành về GD&ĐT của nhà nước và lý luận giáo dục (3 điểm)
- Nội dung đảm
bảo tính khoa học, chính xác, không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp (3 điểm)
-
Đưa
ra được các giải pháp, biện pháp cụ thể, khả thi, có thể áp dụng được ở nhiều
đơn vị (2 điểm)
-
Đánh
giá được hiệu quả SKKN mang lại, thể hiện bằng số liệu minh họa cụ thể (2 điểm)
- Nêu được ý
nghĩa của SKKN đối với thực tiễn quản lý và giảng dạy ở nhà trường, cơ quan (2 điểm)
|
|
|
II.3
|
Kết
luận và khuyến nghị (2
điểm):
Khẳng định kết
quả mà SKKN mang lại; gợi mở những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu; khuyến
nghị và đề xuất các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụng và phổ
biến SKKN
|
|
|
TỔNG
ĐIỂM
|
|
|
Đánh
giá của Hội đồng chấm (Ghi tóm tắt những đánh giá chính) :
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Xếp loại :
ü Loại
A: Từ 17 điểm đến 20 điểm.
ü Loại
B: Từ 14 điểm đến dưới 17 điểm.
ü Loại
C: Từ 10 điểm đến dưới 14 điểm.
ü Không
xếp loại: Dưới 10 điểm.
Ngày tháng năm 2016
Người chấm
1 Người chấm
2 Chủ tịch Hội đồng xét duyệt
(Ký
và ghi rõ họ, tên) (Ký và
ghi rõ họ, tên)
MẪU BÌA BẢN SKKN
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
TÊN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
( Yêu cầu viết ngắn gọn, rõ
ràng, đúng trọng tâm SKKN đề câp, độ dài không quá 30 từ)
Lĩnh
vực/ Môn: Ghi lĩnh vực/ môn học theo
bảng phân loại SKKN
Cấp học:
Tài liệu kèm theo (nếu có):
Ví dụ: đĩa CD minh họa
cho SKKN, mô hình, sản phẩm, phụ lục…
Chú ý: Không ghi tên trường và
tác giả- Cuối sáng kiến kinh nghiệm không ký và không ghi họ, tên tác giả
NĂM HỌC 2015 -
2016
|
PHÒNG
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG………………………………………………………
BÁO
CÁO HOẠT ĐỘNG SKKN NĂM HỌC 2015-2016
I. Tình
hình chung:
Nêu ngắn gọn quá trình triển khai hoạt động SKKN của
đơn vị trong năm học 2015 - 2016 (Phổ biến, ứng dụng SKKN,
hướng
dẫn viết SKKN, đăng ký, viết SKKN, tổ chức chấm
tại cơ sở).
II. Số
liệu thống kê:
Bảng 1: Kết quả chấm SKKN của đơn vị
Tổng số cán
bộ, GV, NV
|
Tổng số SKKN
của đơn vị
|
Loại A
|
Loại B
|
Loại C
|
Không xếp loại
|
Số lượng (SL)
|
SL
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng 2: Hoạt động phổ biến, ứng dụng SKKN
Tổng số buổi
tổ chức phổ biến, ứng dụng SKKN (phân
theo qui mô)
|
Toàn trường
|
Tổ bộ môn
|
Nhóm
chuyên môn
|
Khác
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
………,
ngày tháng 4 năm 2016
HIỆU
TRƯỞNG
(Ký và đóng dấu)
GỢI Ý NỘI DUNG CÁC PHẦN CHÍNH CỦA MỘT SKKN
Trang
bìa (Phụ lục 4)
Mục
lục
Danh
mục chữ viết tắt (nếu có)
Cấu
trúc của một SKKN: Được trình bày
có 3 phần cơ bản như sau:
1.
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề (lý
do chọn đề tài)
-
Trong phần này cần nêu rõ thực trạng của
vấn đề mà tác giả đã chọn viết SKKN.
-
Ý nghĩa và tác dụng của hiện tượng có
trong giảng dạy, giáo dục, quản lý.
-
Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có
những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến, sửa đổi….) với yêu cầu mới đòi
hỏi phải được giải quyết. Những hiệu quả rõ rệt mà SKKN này đã áp dụng.
-
Từ những ý nghĩa đó, tác giả khẳng định
lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN, đặt tên SKKN cần được cân nhắc, chọn lọc
sao cho phù hợp với nội dung chủ yếu mà người viết muốn trình bày trong SKKN.
2.
Phần
thứ hai: Giải quyết vấn đề (Nội dung giải pháp, cải tiến)
Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN,
do vậy người viết trình bày theo bốn mục chính sau đây:
2.1. Những nội dung lý luận liên quan trực
tiếp đến vấn đề nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm (các văn bản pháp quy, quy chế,
quy định, hướng dẫn…): Tác giả cần trình bày tóm tắt những lý
luận, lý thuyết bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được
chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho
việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp khắc phục những mâu thuẫn,
khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
2.2.Thực trạng vấn đề:
Trong phần này người viết mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn
trong thực tế giảng dạy, giáo dục, quản lý mà người viết đang tìm các giải
quyết, cải tiến.
2.3.
Các biện pháp đã tiến hành (hoặc các cách ứng dụng, cách làm mới)
Trình bày trình tự theo các bước cụ thể những giải pháp mới mà tác giả đã thực
hiện nhằm làm cho công việc có chất lượng, hiệu quả cao hơn- Đây là phần trọng
tâm của SKKN.
2.4.
Hiệu quả SKKN: Đã áp dụng sáng kiến đó ở lớp, khối, đối tượng cụ
thể nào. Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (có đối chiếu, so sánh
với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ)
3. Phần thứ -Kết luận, kiến nghị:
- Ý nghĩa của SKKN đối với công việc giảng
dạy, giáo dục, quản lý.
-
Những nhận định chung của người viết về việc
áp dụng và khả năng phát triển SKKN.
-
Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ
quá trình áp dụng SKKN của bản thân.
-
Các ý kiến đề xuất (với lãnh đạo trương,
Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT) để áp dụng SKKN có hiệu quả.
4.Phụ lục (hình ảnh
minh họa, phiếu hỏi, minh chứng(nếu có)
5. Tài liệu tham khảo